TAY CHÂN MIỆNG: DẤU HIỆU NHẬN BIẾT SỚM Ở TRẺ, ĐƯỜNG LÂY VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Bệnh tay chân miệng, là một bệnh truyền nhiễm cấp tính phổ biến ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi. Bệnh thường do các loại virus thuộc nhóm Enterovirus gây ra, trong đó Coxsackievirus A16 và Enterovirus 71 (EV71) là hai chủng chính. Trong khi hầu hết các trường hợp Tay Chân Miệng diễn biến nhẹ, chủng EV71 có thể gây ra các biến chứng thần kinh, hô hấp nguy hiểm và đe dọa tính mạng. Việc nhận biết sớm và theo dõi sát sao là vô cùng quan trọng.
1. Dấu hiệu nhận biết sớm bệnh tay chân miệng ở trẻ
Tay chân miệng thường trải qua 4 giai đoạn, trong đó giai đoạn khởi phát và toàn phát chứa các dấu hiệu then chốt:
1.1. Giai đoạn khởi phát (1 – 2 ngày):
- Sốt: Sốt nhẹ (37.5°C – 38.5°C) là dấu hiệu thường gặp.
- Mệt mỏi, biếng ăn: Trẻ quấy khóc, kém ăn, đau họng nhẹ.
1.2. Giai đoạn toàn phát (3 – 7 ngày):
- Tổn thương miệng: Xuất hiện các vết loét màu đỏ, kích thước 2 - 3mm ở niêm mạc miệng, lưỡi, lợi. Các vết loét này gây đau đớn, khiến trẻ bỏ ăn, chảy nước dãi nhiều.
- Phát ban/Nốt bọng nước:
- Các nốt phát ban có màu hồng hoặc đỏ, sau đó tiến triển thành bọng nước (mụn nước) không ngứa.
- Vị trí điển hình: Lòng bàn tay, lòng bàn chân, đầu gối, mông.
- Khi các nốt bọng nước này xẹp đi sẽ không để lại sẹo.
- Sốt cao và nôn: Sốt có thể kéo dài và nôn trớ nhiều.
2. Các đường lây truyền chính của bệnh tay chân miệng
Bệnh tay chân miệng có tốc độ lây lan rất nhanh, đặc biệt trong các nhà trẻ, trường học. Virus lây truyền chủ yếu qua:
- Đường tiêu hóa (phân - miệng): Trẻ tiếp xúc với chất thải (phân) của người bệnh, sau đó đưa tay lên miệng.
- Nước bọt và dịch tiết hô hấp: Tiếp xúc gần với trẻ bệnh khi trẻ ho, hắt hơi, nói chuyện.
- Tiếp xúc trực tiếp: Nốt bọng nước vỡ ra, dịch tiết dính vào tay hoặc đồ chơi, sau đó lây sang người khác.
- Lưu ý: Virus tồn tại trong phân của trẻ bệnh kéo dài nhiều tuần sau khi các triệu chứng đã biến mất, nên việc vệ sinh tay vẫn cần được duy trì nghiêm ngặt.
3. Cách xử trí tại nhà và chăm sóc trẻ
Phần lớn trẻ mắc tay chân miệng có thể được chăm sóc tại nhà. Mục tiêu là điều trị triệu chứng và đảm bảo dinh dưỡng:
- Hạ sốt: Dùng Paracetamol hoặc Ibuprofen (theo chỉ định của bác sĩ) nếu trẻ sốt cao > 38.5°C.
- Giảm đau miệng:
- Cho trẻ ăn thức ăn lỏng, mềm, nguội lạnh (cháo loãng, sữa, súp, kem, thạch) để giảm đau rát.
- Súc miệng bằng nước muối sinh lý (với trẻ lớn) hoặc dùng gel bôi miệng giảm đau cho vết loét (theo chỉ định).
- Bù nước: Đảm bảo trẻ uống đủ nước lọc, nước oresol pha đúng cách, hoặc sữa để tránh mất nước do sốt và biếng ăn.
- Vệ sinh cá nhân và đồ dùng:
- Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng (cả trẻ và người chăm sóc), đặc biệt sau khi thay tã và trước khi ăn.
- Khử trùng đồ chơi, sàn nhà, vật dụng sinh hoạt bằng dung dịch sát khuẩn.
4. Những dấu hiệu cảnh báo những biến chứng nguy hiểm
Biến chứng thần kinh do EV71 có thể diễn ra nhanh chóng. Cha mẹ cần theo dõi sát sao, phải đưa trẻ nhập viện ngay lập tức nếu thấy một trong các dấu hiệu sau (thường xuất hiện từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5 của bệnh):
- Sốt cao kéo dài: Sốt trên 39 độ, kéo dài, khó hạ sốt bằng thuốc.
- Giật mình liên tục: Trẻ giật mình khi đang ngủ hoặc đang chơi, kèm theo tay chân run rẩy. Đây là dấu hiệu sớm của tổn thương thần kinh.
- Li bì, ngủ ngà: Khó đánh thức, lơ mơ, hoặc cáu gỉnh, bứt rứt bất thường.
- Run chi, đi loạng choạng: Rung giật tay chân hoặc đi lại không vững (mất thăng bằng).
- Thở bất thường: Thở nhanh, thở dốc, hoặc khó thở.
Hiện đã có vắc-xin phòng chủng EV71 giúp giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh nặng và tử vong. Tuy nhiên, vắc-xin này không phòng được các chủng khác. Do đó, biện pháp phòng ngừa tốt nhất vẫn là vệ sinh cá nhân và môi trường: Rửa tay thường xuyên, cách ly trẻ bệnh tại nhà, và không cho trẻ đến nhà trẻ/trường học trong thời gian bệnh.
Bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho lời khuyên và chẩn đoán y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ chuyên khoa nhi tại Bệnh viện ĐKQT Thiên Đức để được tư vấn và thăm khám kịp thời.

Các tin khác
- TÁO BÓN Ở TRẺ EM: CÁCH KHẮC PHỤC TẠI NHÀ HIỆU QUẢ VÀ DẤU HIỆU CẦN THĂM KHÁM BÁC SĨ (09/12/2025)
- TIÊU CHẢY Ở TRẺ EM: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU MẤT NƯỚC VÀ CÁCH BÙ NƯỚC HIỆU QUẢ (07/12/2025)
- GIẢM THÍNH LỰC: CÁC LOẠI SUY GIẢM THÍNH LỰC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP HỖ TRỢ (03/12/2025)
- Ù TAI: NGUYÊN NHÂN, ẢNH HƯỞNG VÀ NHỮNG PHƯƠNG PHÁP CẢI THIỆN (01/12/2025)
- KHÁM SỨC KHỎE XIN VIỆC Ở ĐÂU UY TÍN – ĐÚNG CHUẨN? (30/11/2025)
- RỐI LOẠN NHỊP TIM: CẢNH BÁO NGUY HIỂM KHÔNG THỂ BỎ QUA (29/11/2025)
- SUY TIM: DẤU HIỆU NHẬN BIẾT VÀ ĐIỀU TRỊ (27/11/2025)
- 5 QUYỀN LỢI ÍT NGƯỜI BIẾT KHI THAM GIA BHYT (25/11/2025)
- KHÁM SỨC KHỎE GIA HẠN LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI Ở ĐÂU NHANH, RẺ, UY TÍN? (23/11/2025)
- TĂNG ALDOSTERONE NGUYÊN PHÁT: CẢNH BÁO BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM (22/11/2025)
